Một số task sẽ lấy hoặc xử lý dữ liệu do ứng dụng của bạn thực hiện có thể tốn nhiều CPU hoặc mất vài giây để hoàn thành. Trong trường hợp này, dữ liệu đã lấy ra được lưu vào bộ nhớ cache trong một thời gian để có thể lấy ra nhanh dữ liệu này trong các request tiếp theo cho cùng một dữ liệu. Dữ liệu được lưu trong bộ nhớ cache thường được lưu trong kho lưu dữ liệu nhanh, chẳng hạn như Memcached hoặc Redis.
Rất may, Laravel đã cung cấp một API hợp nhất, rõ ràng cho nhiều backend cache khác nhau, cho phép bạn tận dụng khả năng lấy dữ liệu cực nhanh của chúng và tăng tốc ứng dụng web của bạn.
Cấu hình cache của application được lưu trong file config/cache.php
. Trong file này, các bạn có thể chỉ định cache driver nào bạn muốn được sử dụng mặc định trong application của bạn. Mặc định, Laravel hỗ trợ các backend caching phổ biến như Memcached, Redis, DynamoDB, và mặc định là cơ sở dữ liệu quan hệ. Ngoài ra, có sẵn driver cache dựa trên file, trong khi driver cache array
và "null" cung cấp backend cache thuận tiện cho các automated test của bạn.
File cấu hình cache cũng chứa nhiều tùy chọn khác, vì vậy hãy chắc chắn là bạn đã đọc qua các tùy chọn đó. Mặc định, Laravel được cấu hình để sử dụng cache driver file
, lưu trữ các đối tượng ở dưới dạng byte, và được cache trong filesystem của server. Đối với các application lớn, bạn nên sử dụng driver mạnh hơn như Memcached hoặc Redis. Thậm chí bạn có thể cài đặt nhiều cấu hình cache cho cùng một driver.
Khi sử dụng cache driver database
, bạn sẽ cần cài đặt một bảng để chứa các item cache. Bạn có thể làm như ví dụ ở bên dưới, khai báo một Schema
cho một bảng:
Schema::create('cache', function ($table) {
$table->string('key')->unique();
$table->text('value');
$table->integer('expiration');
});
Note Bạn cũng có thể sử dụng lệnh Artisan
php artisan cache:table
để tạo migration với một schema phù hợp.
Sử dụng driver Memcached, sẽ yêu cầu Memcached PECL package phải được cài đặt. Bạn có thể list tất cả các máy chủ Memcached của bạn trong file cấu hình config/cache.php
. This file already contains a memcached.servers
entry to get you started:
'memcached' => [
'servers' => [
[
'host' => env('MEMCACHED_HOST', '127.0.0.1'),
'port' => env('MEMCACHED_PORT', 11211),
'weight' => 100,
],
],
],
Nếu cần, bạn có thể set tùy chọn host
thành một đường dẫn socket UNIX. Nếu bạn làm điều này, tùy chọn port
nên được set thành 0
:
'memcached' => [
[
'host' => '/var/run/memcached/memcached.sock',
'port' => 0,
'weight' => 100
],
],
Trước khi sử dụng cache Redis với Laravel, bạn sẽ cần cài đặt extension PhpRedis của PHP thông qua PECL hoặc cài đặt package predis/predis
(~1.0) thông qua Composer. Laravel Sail đã chứa extension này. Ngoài ra, mặc định, các nền tảng triển khai Laravel chính thức như Laravel Forge và Laravel Vapor cũng đã được cài đặt extension PhpRedis.
Để biết thêm thông tin về cách cấu hình Redis, hãy tham khảo tài liệu của Laravel.
Trước khi sử dụng driver cache DynamoDB, bạn phải tạo một bảng DynamoDB để lưu trữ tất cả dữ liệu được lưu trong cache. Thông thường, bảng này nên được set tên là cache
. Tuy nhiên, bạn nên set tên cho bảng dựa trên giá trị của cấu hình stores.dynamodb.table
trong file cấu hình cache
của ứng dụng của bạn.
Bảng này cũng phải có một chuỗi khóa phân vùng có tên tương ứng với giá trị của mục cấu hình stores.dynamodb.attributes.key
trong file cấu hình cache
của ứng dụng của bạn. Mặc định, khóa phân vùng phải được set tên là key
.
Để có được một instance lưu trữ cache, bạn cũng có thể sử dụng facade Cache
để truy cập vào cache, đây là thứ mà chúng ta sẽ dùng trong suốt tài liệu này. Facade Cache
sẽ cung cấp các quyền truy cập nhanh chóng và thuận tiện vào các class implementation cơ bản của các contract cache của Laravel:
<?php
namespace App\Http\Controllers;
use Illuminate\Support\Facades\Cache;
class UserController extends Controller
{
/**
* Show a list of all users of the application.
*
* @return Response
*/
public function index()
{
$value = Cache::get('key');
//
}
}
Sử dụng facade Cache
, bạn có thể truy cập các cache store khác nhau thông qua phương thức store
. Key mà được truyền vào trong phương thức store
cũng phải tương ứng với một store mà đã được liệt kê trong mảng store
trong file cấu hình cache
của bạn:
$value = Cache::store('file')->get('foo');
Cache::store('redis')->put('bar', 'baz', 600); // 10 Minutes
Phương thức get
của facade Cache
được sử dụng để lấy các item từ cache. Nếu item không tồn tại trong cache, giá trị null
sẽ được trả về. Nếu bạn muốn, bạn có thể truyền vào tham số thứ hai cho phương thức get
chỉ định giá trị mặc định mà bạn muốn trả về nếu item đó không tồn tại:
$value = Cache::get('key');
$value = Cache::get('key', 'default');
Bạn thậm chí có thể truyền vào một closure làm giá trị mặc định. Kết quả của closure sẽ được trả về nếu item cần lấy không tồn tại trong cache. Việc có thể truyền vào một closure cho phép bạn có thể lấy ra giá trị trong cache trước khi phải lấy giá trị đó ra từ một cơ sở dữ liệu hoặc một service bên ngoài:
$value = Cache::get('key', function () {
return DB::table(/* ... */)->get();
});
Phương thức has
có thể được sử dụng để xác định xem một item có tồn tại trong cache hay không. Phương thức này cũng sẽ trả về false
nếu item có tồn tại nhưng giá trị của nó là null
:
if (Cache::has('key')) {
//
}
Các phương thức increment
và decrement
có thể được sử dụng để điều chỉnh giá trị của các item integer trong cache. Cả hai phương thức này đều chấp nhận một tham số tùy chọn thứ hai cho biết số lượng tăng hoặc giảm giá trị của item:
Cache::increment('key');
Cache::increment('key', $amount);
Cache::decrement('key');
Cache::decrement('key', $amount);
Thỉnh thoảng bạn cũng có thể muốn lấy ra một item từ cache và cũng muốn lưu lại một giá trị mặc định vào cache nếu item đó không tồn tại. Ví dụ: bạn có thể muốn lấy ra tất cả các người dùng từ cache, nếu trong cache chưa tồn tại dữ liệu đó, thì bạn có thể lấy chúng ra từ cơ sở dữ liệu và thêm chúng vào cache. Bạn có thể làm điều này bằng cách sử dụng phương thức Cache::remember
:
$value = Cache::remember('users', $seconds, function () {
return DB::table('users')->get();
});
Nếu item đó không tồn tại trong cache, thì closure được truyền vào trong phương thức remember
sẽ được thực thi và kết quả của nó sẽ được lưu vào cache.
Bạn có thể sử dụng phương thức rememberForever
để lấy một item từ cache hoặc lưu trữ nó mãi mãi nếu nó không tồn tại:
$value = Cache::rememberForever('users', function () {
return DB::table('users')->get();
});
Nếu bạn cần lấy một item từ cache và sau đó xóa item đó đi, bạn có thể sử dụng phương thức pull
. Giống như phương thức get
, thì null
sẽ được trả về nếu item đó không tồn tại trong cache:
$value = Cache::pull('key');
Bạn có thể sử dụng phương thức put
trên facade Cache
để lưu trữ một item vào trong cache:
Cache::put('key', 'value', $seconds = 10);
Nếu thời gian lưu trữ không được truyền cho phương thức put
, thì item sẽ được lưu trữ vô thời hạn:
Cache::put('key', 'value');
Thay vì truyền vào số giây dưới dạng integer, bạn cũng có thể truyền vào một instance DateTime
dùng để biểu thị thời gian hết hạn mong muốn của item được lưu trong bộ nhớ cache:
Cache::put('key', 'value', now()->addMinutes(10));
Phương thức add
sẽ chỉ thêm item vào cache nếu giá trị chưa tồn tại trong cache store. Phương thức này sẽ trả về true
nếu item đó thực sự được thêm vào cache. Nếu không, phương thức sẽ trả về false
. The add
method is an atomic operation:
Cache::add('key', 'value', $seconds);
Phương thức forever
có thể được sử dụng để lưu trữ một item trong cache vĩnh viễn. Vì các item này sẽ không bao giờ hết hạn, nên chúng sẽ phải được xóa khỏi cache một cách thủ công bằng phương thức forget
:
Cache::forever('key', 'value');
Note Nếu bạn đang sử dụng driver Memcached, các item được lưu trữ "forever" có thể bị xóa đi khi cache đạt tới một giới hạn kích thước nhất định.
Bạn có thể xóa các item khỏi cache bằng phương thức forget
:
Cache::forget('key');
Bạn cũng có thể xóa các item bằng cách cung cấp thời gian hết hạn là 0 hoặc là một số âm:
Cache::put('key', 'value', 0);
Cache::put('key', 'value', -5);
Bạn có thể xóa toàn bộ cache bằng phương thức flush
:
Cache::flush();
Warning Khi xóa toàn bộ cache thì nó sẽ xóa tất cả các item ra khỏi cache đã cấu hình mà không tâm đến cache prefix. Hãy xem xét điều này một cách cẩn thận trước khi xóa, nếu cache đó đang được dùng để chia sẻ cho các application khác.
Ngoài việc sử dụng facade Cache
, bạn cũng có thể sử dụng hàm global cache
để lấy và lưu trữ dữ liệu vào bộ nhớ cache. Khi hàm cache
được gọi với một tham số chuỗi, nó sẽ trả về giá trị của khóa tương ứng với chuỗi đó:
$value = cache('key');
Nếu bạn cung cấp một mảng các cặp khóa, giá trị và một khoảng thời gian hết hạn cho hàm, thì nó sẽ lưu trữ các cặp khoá, giá trị đó vào trong bộ nhớ cache với khoảng thời gian hết hạn đã được chỉ định đó:
cache(['key' => 'value'], $seconds);
cache(['key' => 'value'], now()->addMinutes(10));
Khi hàm cache
được gọi mà không có bất kỳ tham số nào được truyền vào, thì nó sẽ trả về một instance của implementation Illuminate\Contracts\Cache\Factory
, cho phép bạn gọi các phương thức caching khác:
cache()->remember('users', $seconds, function () {
return DB::table('users')->get();
});
Note Khi testing tới các lệnh gọi hàm global
cache
, bạn có thể sử dụng phương thứcCache::shouldReceive
giống như bạn đang testing một facade.
Warning Cache tag sẽ không được hỗ trợ khi sử dụng các cache driver
file
,dynamodb
, hoặcdatabase
. Hơn nữa, khi sử dụng nhiều tag với các cache mà được lưu trữ "mãi mãi", thì hiệu suất sẽ tốt nhất với một driver nhưmemcached
, loại tự động xóa các record cũ.
Cache tag cho phép bạn gắn tag cho các item liên quan đến nhau vào trong bộ nhớ cache và sau đó sẽ xóa tất cả các giá trị đã được gán tag trước đó. Bạn có thể truy cập vào một giá trị đã được gắn tag bằng cách truyền vào một dãy tên tag có thứ tự. Ví dụ: hãy truy cập vào một giá trị đã được gắn tag và put
một giá trị vào trong cache:
Cache::tags(['people', 'artists'])->put('John', $john, $seconds);
Cache::tags(['people', 'authors'])->put('Anne', $anne, $seconds);
Các item được lưu trữ thông qua tag có thể không truy cập được nếu không cung cấp tag, cái mà được sử dụng để lưu trữ các giá trị đó. Để lấy ra một item mà đã được gắn tag, hãy truyền cùng một danh sách các tag được sắp xếp theo thứ tự cho phương thức tags
và sau đó gọi phương thức get
với khóa mà bạn muốn lấy:
$john = Cache::tags(['people', 'artists'])->get('John');
$anne = Cache::tags(['people', 'authors'])->get('Anne');
Bạn có thể xóa tất cả các item được gán tag hoặc một danh sách tag. Ví dụ: câu lệnh sau sẽ xóa tất cả các giá trị đã được gắn tag là people
, authors
, hoặc cả hai. Vì vậy, cả Anne
và John
sẽ đều bị xóa khỏi bộ nhớ cache:
Cache::tags(['people', 'authors'])->flush();
Ngược lại, câu lệnh này sẽ chỉ xóa các cache đã được gắn tag là authors
, nên Anne
sẽ bị xóa, nhưng không xóa John
:
Cache::tags('authors')->flush();
Warning Để sử dụng tính năng này, ứng dụng của bạn phải sử dụng cache driver
memcached
,redis
,dynamodb
,database
,file
, hoặcarray
làm cache driver mặc định của ứng dụng của bạn. Ngoài ra, tất cả các server phải được giao tiếp với cùng một server cache trung tâm.
Khi sử dụng cache driver database
, bạn sẽ cần cài đặt một bảng để chứa các cache lock của application. Bạn có thể tham khảo một khai báo Schema
mẫu như bảng dưới đây:
Schema::create('cache_locks', function ($table) {
$table->string('key')->primary();
$table->string('owner');
$table->integer('expiration');
});
Atomic lock cho phép thao tác với các khóa phân tán mà không cần lo lắng về việc nhiều thread cùng truy cập cùng lúc. Ví dụ: Laravel Forge sử dụng Atomic lock để đảm bảo rằng chỉ có một tác vụ đang được thực thi trên một máy chủ tại một thời điểm. Bạn có thể tạo và quản lý các khóa bằng phương thức Cache::lock
:
use Illuminate\Support\Facades\Cache;
$lock = Cache::lock('foo', 10);
if ($lock->get()) {
// Lock acquired for 10 seconds...
$lock->release();
}
Phương thức get
cũng chấp nhận một closure. Sau khi thực thi closure xong, Laravel sẽ tự động giải phóng khóa:
Cache::lock('foo', 10)->get(function () {
// Lock acquired for 10 seconds and automatically released...
});
Nếu khóa chưa sẵn sàng tại thời điểm bạn yêu cầu, bạn có thể hướng dẫn Laravel đợi trong một số giây cụ thể. Nếu không thể lấy được khóa trong thời hạn đã chỉ định, một lỗi Illuminate\Contracts\Cache\LockTimeoutException
sẽ được đưa ra:
use Illuminate\Contracts\Cache\LockTimeoutException;
$lock = Cache::lock('foo', 10);
try {
$lock->block(5);
// Lock acquired after waiting a maximum of 5 seconds...
} catch (LockTimeoutException $e) {
// Unable to acquire lock...
} finally {
optional($lock)->release();
}
Ví dụ trên có thể được đơn giản hóa bằng cách truyền một closure cho phương thức block
. Khi một closure được truyền cho phương thức này, Laravel sẽ cố lấy khóa trong số giây đã chỉ định và sẽ tự động giải phóng khóa sau khi quá trình closure đã được thực thi:
Cache::lock('foo', 10)->block(5, function () {
// Lock acquired after waiting a maximum of 5 seconds...
});
Thỉnh thoảng, bạn có thể muốn có được một khóa trong một process và giải phóng nó trong một process khác. Ví dụ: bạn có thể muốn có được khóa trong một web request và muốn mở khóa khi kết thúc một queued job được kích hoạt bởi chính request đó. Trong trường hợp này, bạn nên truyền vào một "owner token" trong scope của khóa cho queued job để job có thể khởi tạo lại khóa đó bằng cách sử dụng token được truyền vào.
Trong ví dụ bên dưới, chúng ta sẽ gửi một queued job nếu một khóa được lấy thành công. Ngoài ra, chúng ta sẽ truyền token chủ sở hữu của khóa đó cho queued job thông qua phương thức owner
của khóa:
$podcast = Podcast::find($id);
$lock = Cache::lock('processing', 120);
if ($lock->get()) {
ProcessPodcast::dispatch($podcast, $lock->owner());
}
Trong job ProcessPodcast
của ứng dụng, chúng ta có thể khôi phục và giải phóng khóa bằng cách sử dụng token chủ sở hữu:
Cache::restoreLock('processing', $this->owner)->release();
Nếu bạn muốn giải phóng khóa mà bỏ qua owner hiện tại của khoá, bạn có thể sử dụng phương thức forceRelease
:
Cache::lock('processing')->forceRelease();
Để tạo một tùy biến cache driver, trước tiên chúng ta cần implement contract Illuminate\Contracts\Cache\Store
. Và việc implementation cache MongoDB sẽ có thể trông giống như thế này:
<?php
namespace App\Extensions;
use Illuminate\Contracts\Cache\Store;
class MongoStore implements Store
{
public function get($key) {}
public function many(array $keys) {}
public function put($key, $value, $seconds) {}
public function putMany(array $values, $seconds) {}
public function increment($key, $value = 1) {}
public function decrement($key, $value = 1) {}
public function forever($key, $value) {}
public function forget($key) {}
public function flush() {}
public function getPrefix() {}
}
Chúng ta chỉ cần implement từng phương thức này bằng một kết nối đến MongoDB. Để biết thêm về cách implement cho từng phương thức này, hãy xem Illuminate\Cache\MemcachedStore
trong source code của framework Laravel. Khi việc implement của chúng ta hoàn tất, chúng ta có thể đăng ký tùy biến driver như sau by calling the Cache
facade's extend
method:
Cache::extend('mongo', function ($app) {
return Cache::repository(new MongoStore);
});
Note Nếu bạn đang tự hỏi nên lưu code tùy biến cache driver ở đâu, thì bạn có thể tạo ra một namespace
Extensions
trong thư mụcapp
của bạn. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng Laravel không có cấu trúc application theo kiểu cứng nhắc và bạn có thể thoải mái tự tổ chức application của bạn theo sở thích của bạn.
Để đăng ký tùy biến cache driver cho Laravel, chúng ta có thể sử dụng phương thức extend
trong facade Cache
. Vì các service provider khác có thể cố gắng đọc các giá trị được lưu trong bộ nhớ cache trong phương thức boot
của họ, nên chúng ta sẽ đăng ký driver tùy chỉnh của chúng ta trong một callback booting
. Bằng cách sử dụng callback booting
, chúng ta có thể đảm bảo rằng driver tùy chỉnh được đăng ký ngay trước khi phương thức boot
được gọi trên các service provider khác của ứng dụng và sau khi phương thức register
được gọi trên tất cả các service provider khác. Chúng ta sẽ đăng ký callback booting
trong phương thức register
của class App\Providers\AppServiceProvider
của ứng dụng:
<?php
namespace App\Providers;
use App\Extensions\MongoStore;
use Illuminate\Support\Facades\Cache;
use Illuminate\Support\ServiceProvider;
class CacheServiceProvider extends ServiceProvider
{
/**
* Register any application services.
*
* @return void
*/
public function register()
{
$this->app->booting(function () {
Cache::extend('mongo', function ($app) {
return Cache::repository(new MongoStore);
});
});
}
/**
* Bootstrap any application services.
*
* @return void
*/
public function boot()
{
//
}
}
Tham số đầu tiên được truyền vào phương thức extend
là tên của driver. Điều này sẽ tương ứng với option driver
trong file cấu hình config/cache.php
. Tham số thứ hai là một closure sẽ trả về một instance Illuminate\Cache\Repository
. Closure cũng sẽ được truyền vào một instance service container $app
.
Khi extension của bạn đã được đăng ký, hãy cập nhật option driver
trong file cấu hình config/cache.php
của bạn thành tên của extension của bạn.
Để thực thi một đoạn code trên các thao tác cache, bạn có thể listen cho các event được kích hoạt bởi cache. Thông thường, bạn nên lưu những event listener này trong class App\Providers\EventServiceProvider
của application:
use App\Listeners\LogCacheHit;
use App\Listeners\LogCacheMissed;
use App\Listeners\LogKeyForgotten;
use App\Listeners\LogKeyWritten;
use Illuminate\Cache\Events\CacheHit;
use Illuminate\Cache\Events\CacheMissed;
use Illuminate\Cache\Events\KeyForgotten;
use Illuminate\Cache\Events\KeyWritten;
/**
* The event listener mappings for the application.
*
* @var array
*/
protected $listen = [
CacheHit::class => [
LogCacheHit::class,
],
CacheMissed::class => [
LogCacheMissed::class,
],
KeyForgotten::class => [
LogKeyForgotten::class,
],
KeyWritten::class => [
LogKeyWritten::class,
],
];
entry